Viêm khớp dạng thấp được biết đến là một loại bệnh lý tự miễn mạn tính. Nếu không được phát hiện và kiểm soát phù hợp, bệnh có thể gây biến dạng, phá hủy các khớp dẫn đến mất khả năng vận động, thậm chí tàn phế. Đó còn chưa kể tới các biến chứng mà viêm khớp dạng thấp có thể gây ra trên nhiều cơ quan khác như mắt, tim, phổi, mạch máu,… Vậy cụ thể bệnh viêm khớp dạng thấp là gì, nó nguy hiểm đến mức nào và làm thế nào để điều trị và phòng ngừa? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.
Tìm hiểu về bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp (RA – Rheumatoid Arthritis) là bệnh lý viêm khớp tự miễn mạn tính, do tổn thương xuất phát từ màng hoạt dịch của khớp. Đây là bệnh lý gặp nhiều ở nữ giới hơn nam giới, thường khởi phát ở độ tuổi trung niên, đi kèm với các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng rõ ràng.
Bệnh tự miễn này xảy ra khi hệ thống miễn dịch, vốn có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại sự tấn công của các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn/virus, nhưng lại bị gặp trục trặc và tấn công chính các mô lành trong cơ thể. Hậu quả là gây viêm màng hoạt dịch, khiến cho các khớp trở nên sưng, nóng, đỏ và đau. Người bệnh có nguy cơ tàn phế và tổn thương nhiều cơ quan khác, chẳng hạn như mắt, tim, phổi, da, mạch máu…
Viêm khớp dạng thấp thường gây ảnh hưởng đến các khớp đối xứng trong cơ thể, chẳng hạn như cả hai tay, hai cổ tay hoặc hai đầu gối. Đây chính là điểm phân biệt bệnh lý viêm khớp dạng thấp với các loại viêm khớp khác. Nếu tình trạng viêm xuất hiện ở nhiều khớp (thông thường từ 4 - 5 vị trí) thì còn được gọi là viêm đa khớp dạng thấp.
Bệnh viêm khớp dạng thấp thường gặp ở người trưởng thành. Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh là khoảng 5 trong tổng số 100 người. Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 - 3 lần. Bệnh diễn tiến nhanh, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và có thể để lại biến chứng nặng nề, vì thế việc phát hiện và điều trị bệnh sớm được ưu tiên hàng đầu.
Viêm đa khớp dạng thấp
Nguyên nhân gây ra viêm khớp dạng thấp
Hiện nay, giới khoa học vẫn chưa khẳng định chắc chắn nguyên nhân viêm khớp dạng thấp do đâu nhưng một số yếu tố nguy cơ có liên quan trực tiếp đã được chỉ ra như sau:
- Trong độ tuổi từ 40 - 60.
- Nhiễm một số vi khuẩn như Epstein-Barr virus, Parvo virus, Mycoplasma,…
- Người thân trong gia đình bị viêm khớp dạng thấp.
- Sống ở nơi có thời tiết lạnh ẩm kéo dài.
- Tiếp xúc với chất ô nhiễm môi trường như: amiăng và silica
- Hút thuốc lá.
- Thừa cân, béo phì.
- Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở nam giới đến 2 - 3 lần.
Bình thường, hệ miễn dịch sẽ sản xuất ra các kháng thể để tiêu diệt những tác nhân gây hại như vi khuẩn, virus, nấm… khi chúng xâm nhập vào cơ thể, nhằm bảo vệ các cơ quan khỏe mạnh, bao gồm khớp. Nhưng khi hệ miễn dịch bị rối loạn, cơ thể sẽ nhận diện sai màng hoạt dịch là tác nhân xấu rồi tấn công vào đó và khởi phát phản ứng viêm.
Cụ thể, các cấu trúc protein của cơ thể khi bị yếu tố độc hại tác động sẽ bị biến đổi thành các “protein có cấu trúc lạ” gần giống màng hoạt dịch của khớp, hoặc khi bị nhiễm phải các loại khuẩn có cấu trúc màng gần giống với màng hoạt dịch khớp. Tình trạng này xảy ra sẽ kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể như các đại thực bào, tế bào trình diện kháng nguyên, lympho B, lympho T gia tăng sản xuất các tự kháng thể chống lại các cấu trúc protein lạ, các yếu tố tiền viêm như TNF-α, interleukin 1, interleukin 6, interferon gamma… tấn công cả vào màng hoạt dịch khớp, gây ra viêm.
Theo thời gian, quá trình viêm sẽ làm giảm chất lượng dịch khớp và tổn thương sụn khớp, xương dưới sụn gây ra bệnh lý viêm khớp dạng thấp với hàng loạt các triệu chứng như: sưng, nóng, đỏ, đau... tại khớp.
Các giai đoạn tiến triển của bệnh viêm khớp dạng thấp
Khi bệnh viêm khớp dạng thấp tiến triển, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những dấu hiệu thay đổi tùy theo từng giai đoạn của bệnh, tuy nhiên nhiều người thường chủ quan, không để ý và bỏ qua những dấu hiệu này đến khi bệnh trở nặng và các cơn đau xuất hiện nhiều hơn mới chịu đi khám. Điều này khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn.
Các giai đoạn của bệnh viêm khớp dạng thấp
Giai đoạn 1
Đây là giai đoạn khởi phát của bệnh viêm khớp dạng thấp, các cơn đau thường xuất hiện thoáng qua, thỉnh thoảng người bệnh sẽ nhận thấy một số dấu hiệu như đau khớp, cứng khớp hoặc xuất hiện các dấu hiệu của khớp viêm như: Sưng, nóng, đỏ, đau. Lúc này màng hoạt dịch khớp đã bắt đầu bị tổn thương.
Giai đoạn 2
Giai đoạn này màng hoạt dịch khớp bị tổn thương nặng hơn và có thể xuất hiện những dấu hiệu của tổn thương sụn khớp khiến cơn đau xuất hiện nhiều hơn đặc biệt là khi bệnh nhân vận động mạnh.
Giai đoạn 3
Đây là giai đoạn người bệnh viêm khớp dạng thấp thường nhận thấy cơn đau tăng nặng và gây ảnh hưởng tới khả năng vận động. Các tổn thương không chỉ xuất hiện ở sụn khớp mà còn có thể ảnh hưởng đến xương do phần sụn đã bị bào mòn khiến xương cọ sát vào nhau gây ra đau nhức dữ đội.
Đa số người bệnh đều để bệnh tiến triển đến tận giai đoạn này mới bắt đầu đi khám, do cơn đau khiến họ không chịu được nữa cần đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra những cơn đau nhức và mới phát hiện ra bệnh viêm khớp dạng thấp.
Giai đoạn 4
Giai đoạn các khớp đã tổn thương nghiêm trọng khiến người bệnh mất khả năng vận động, mỗi cử động đều rất đau đồng thời khớp dần xuất hiện các dấu hiệu cứng khớp, sưng đau thậm chí nghiêm trọng hơn là khớp có thể bị dính và không còn khả năng vận động.
Bệnh viêm khớp dạng thấp có triệu chứng gì?
Để có kiến thức giúp phát hiện bệnh tốt hơn, bạn cần lưu ý viêm khớp dạng thấp sẽ thường có các biểu hiện dưới đây.
Triệu chứng cơ năng:
Đau sưng khớp có tính chất đối xứng
- Đau, sưng khớp có tính chất đối xứng, lan tỏa đặc biệt là ở các khớp nhỏ và nhỡ. Thường đau sưng khớp liên tục cả ngày, tăng lên về đêm và gần sáng, nghỉ ngơi không đỡ đau.
- Tình trạng cứng khớp buổi sáng: thường kéo dài trên 1 giờ
- Mệt mỏi, suy nhược do viêm khớp kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân có thể không sốt hoặc sốt nhẹ trong đợt tiến triển bệnh.
Triệu chứng thực thể tại khớp:
- Sưng, đau, nóng tại các khớp, ít khi tấy đỏ. Sưng có thể là do sưng phần mềm hoặc do tràn dịch khớp. Thường viêm khớp nhỏ, có tính chất đối xứng, kéo dài vài tuần đến vài tháng.
- Các khớp viêm hay gặp như: cổ tay, bàn ngón tay, ngón gần, khuỷu, vai, háng, gối, cổ chân, khớp nhỏ bàn chân.
- Nếu bệnh nhân có viêm cột sống cổ thường là dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh, có thể xuất hiện bán trật khớp đội trục gây chèn ép tủy cổ.
Nếu không được điều trị sớm, đầy đủ, người bệnh sẽ bị dính và biến dạng các khớp viêm do tổn thương phá hủy khớp, gân, dây chằng từ đó gây bán trật khớp, tàn phế. Các kiểu biến dạng thường gặp gồm có: bàn tay gió thổi, cổ tay hình lưng lạc đà, ngón tay người thợ thùa khuyết, ngón tay hình cổ cò, hội chứng đường hầm cổ tay…
Mức độ nguy hiểm của viêm khớp dạng thấp không dừng lại ở đó, nó còn có thể gây ra nhiều biến chứng trên cả các cơ quan khác, điển hình như:
- Loãng xương: Viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ loãng xương, làm cho các xương bị yếu và dễ gãy. Tỷ lệ gãy xương ở người bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn gấp đôi so với người bình thường. Một số loại thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp hoặc lối sống ít vận động do đau khớp cũng có thể làm gia tăng nguy cơ loãng xương (ví dụ: glucocorticoid).
- Tại mắt: Theo báo Everydayhealth, viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ có các biến chứng về mắt (Hội chứng Sjogren). Có thể là viêm củng mạc và rách củng mạc khi bệnh tiến triển nặng.
- Nhiễm trùng: Theo các chuyên gia, bản thân viêm khớp dạng thấp cùng với thuốc điều trị bệnh có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch của cơ thể, từ đó gia tăng tình trạng nhiễm trùng.
- Dây thần kinh: Viêm khớp dạng thấp có thể làm tổn thương các khớp ở cổ có thể gây kích thích và tăng áp lực lên các dây thần kinh ở cột sống. Thêm vào đó, biến chứng viêm khớp dạng thấp cũng có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh ngoại vi của não và cột sống, cũng như chèn ép lên dây thần kinh giữa (dây thần kinh chạy từ cẳng tay qua cổ tay đến bàn tay), gây ra hội chứng ống cổ tay.
- Nốt thấp khớp: Ở 10-15% người viêm khớp dạng thấp hình thành các cục u gọi là “nốt thấp khớp” ở mô dưới da tại các nơi vùng tỳ đè khuỷu tay, cạnh ngón tay và ngón chân, vùng chẩm, gân Achilles. Nốt thấp khớp góp phần vào việc làm biến dạng khớp, đặc biệt là khớp bàn tay hay bàn chân.
Biến chứng nốt thấp khớp
- Bệnh phổi: Theo một nghiên cứu năm 2010 xuất bản trên chuyên san Arthritis & Rheumatism, khoảng 10-20% người bị viêm khớp dạng thấp sẽ khiến họ dễ bị mắc thêm bệnh phổi mạn tính.
- Tim mạch: Biến chứng phổ biến của bệnh viêm khớp dạng thấp liên quan đến tim mạch là bệnh xơ vữa động mạch. Những người bị viêm khớp dạng thấp có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch cao hơn 50%, nguy cơ lên cơn đau tim cao gấp 2-3 lần và nguy cơ bị đột quỵ cao hơn gần 2 lần.
Điều trị viêm khớp dạng thấp
Trên thực tế, viêm khớp dạng thấp không thể được chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, việc chú trọng điều trị tích cực sớm có thể làm ngừng hay làm chậm sự tiến triển của bệnh, ngăn chặn tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Những mục tiêu chính trong điều trị viêm khớp dạng thấp là:
- Giảm viêm ở các khớp bị tổn thương
- Xoa dịu và giảm bớt các cơn đau nhức
- Giảm thiểu rủi ro khớp bị suy giảm chức năng hoạt động hoặc bị biến dạng
- Ngăn ngừa và làm chậm quá trình tổn thương khớp
Các biện pháp điều trị thường được áp dụng bao gồm:
Thuốc điều trị
Tùy thuộc tình trạng sức khỏe và những triệu chứng cụ thể của từng bệnh nhân mà bác sĩ điều trị sẽ kê các loại thuốc tương ứng, giúp ngăn bệnh tiến triển nặng.
Các loại thuốc thường dùng: Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm DMARDs; thuốc chống viêm không steroid NSAIDs; thuốc chống viêm steroid;…
Vật lý trị liệu
Các bài tập vật lý trị liệu có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp và giúp quá trình phục hồi sau điều trị diễn ra nhanh hơn. Có thể tham khảo một trong số các cách thực hiện vật lý trị liệu dưới đây:
- Giảm đau bằng thủy lực
- Làm ấm khớp bằng đèn nhiệt
- Ngâm nước nóng, tắm suối khoáng
Làm ấm khớp bằng đèn hồng ngoại
Phẫu thuật
Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhân nếu các loại thuốc điều trị không thể làm chậm quá trình phát triển của bệnh. Có 4 phương pháp phẫu thuật thường được chỉ định:
- Phẫu thuật nội soi: Loại bỏ lớp màng bao quanh khớp bị viêm, có thể được thực hiện ở đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, ngón tay và hông.
- Phẫu thuật sửa chữa gân: Sửa chữa các đường gân xung quanh khớp của bạn khỏi tình trạng lỏng và vỡ.
- Phẫu thuật chỉnh trục: Giúp giảm đau, cố định hoặc điều chỉnh khớp.
- Thay thế toàn bộ khớp: Loại bỏ các bộ phận bị tổn thương của khớp, thay thế bằng bộ phận làm bằng nhựa hoặc kim loại.
Phòng ngừa viêm khớp dạng thấp
Để phòng ngừa mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, ngoài tuổi tác và yếu tố di truyền, bạn cần tập trung hơn vào lối sống tránh khỏi các yếu tố nguy cơ mà bản thân có thể quyết định được như:
Bỏ thuốc lá
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ, hút thuốc làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh tăng 1,3 - 2,4 lần. Vậy nên, bỏ thuốc lá là một trong những việc quan trọng hàng đầu cần làm. Nếu bạn cảm thấy việc bỏ thuốc lá rất khó khăn, hãy tham khảo ngay nước súc miệng Boni-Smok - Sản phẩm sẽ giúp bạn bỏ thuốc dễ dàng sau chỉ 3-7 ngày sử dụng.
Tập thể dục
Theo tạp chí Mayo Clinic, tập thể dục nhẹ nhàng giúp tăng sức mạnh cho hệ xương khớp đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Do đó, mỗi ngày, chúng ta nên dành từ 30-60 phút để tập thể dục, tham gia các hoạt động thể chất như đi bộ, bơi lội, yoga, cầu lông, đạp xe đạp… Tập thể dục, thể thao vừa sức giúp tăng cường sức khỏe, giảm nguy cơ bị bệnh khớp dạng thấp, kéo dài tuổi thọ của hệ vận động.
Tập thể dục thường xuyên để phòng ngừa viêm khớp dạng thấp
Chế độ ăn
Chế độ ăn uống dinh dưỡng để phòng tránh cũng như cải thiện viêm khớp dạng thấp cần cân bằng và đa dạng các loại vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và các nhóm dinh dưỡng chính khác. Đối với nhóm bệnh nhân bị thừa cân, béo phì thì cần duy trì chế độ giảm cân.
Hạn chế tiếp xúc với các chất ô nhiễm môi trường
Theo một số nghiên cứu, tiếp xúc với một số chất ô nhiễm môi trường có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Vì thế, nếu môi trường làm việc bắt buộc phải tiếp xúc với các hóa chất nguy hiểm này, hãy mặc đồ bảo hộ đầy đủ.
Mong rằng bài viết này đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về bệnh viêm khớp dạng thấp, mức độ nguy hiểm, triệu chứng, cách điều trị và cách phòng ngừa căn bệnh này. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác, hãy liên hệ tới hotline 1800 1044 (miễn cước) để được tư vấn chi tiết hơn.
XEM THÊM: